- Đồng đô la Úc giảm giá sau khi Trump gia tăng căng thẳng thương mại với Trung Quốc bằng cách nâng thuế đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc lên 125%.
- Chỉ số giá tiêu dùng của Trung Quốc giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 3, sau khi giảm 0,7% trong tháng 2.
- Tổng thống Trump đã công bố tạm dừng 90 ngày đối với thuế mới cho hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ, giảm xuống còn 10%.
Đồng đô la Úc (AUD) đã giảm nhẹ so với đồng đô la Mỹ (USD) vào thứ Năm, điều chỉnh một phần mức tăng hơn 3% từ phiên trước. Cặp AUD/USD đã yếu đi sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump leo thang căng thẳng thương mại với Trung Quốc bằng cách nâng thuế đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc lên 125%, gây lo ngại do mối quan hệ thương mại chặt chẽ của Australia với Trung Quốc.
Trung Quốc đang tăng thuế đối với tất cả hàng nhập khẩu từ Mỹ lên 84% và đã thêm sáu công ty Mỹ—như các công ty quốc phòng và hàng không vũ trụ Shield AI và Sierra Nevada—vào danh sách đen thương mại của mình. Họ cũng đã áp đặt kiểm soát xuất khẩu đối với một tá công ty Mỹ, bao gồm American Photonics và BRINC Drones.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc đã giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 3, sau khi giảm 0,7% trong tháng 2 và không đạt được mức tăng 0,1% dự kiến. Lạm phát CPI hàng tháng giảm 0,4%, tồi tệ hơn so với mức giảm 0,2% trong tháng 2 và kỳ vọng của thị trường. Trong khi đó, chỉ số giá sản xuất (PPI) đã giảm 2,5% hàng năm trong tháng 3, sâu hơn mức giảm 2,2% trong tháng 2 và mức giảm dự kiến 2,3%.
Triển vọng kinh tế của Australia vẫn mong manh, với niềm tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng chậm lại. Dữ liệu yếu đã củng cố kỳ vọng về một Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA) ôn hòa hơn, với thị trường hiện đang định giá tới 100 điểm cơ bản trong việc cắt giảm lãi suất trong năm nay—bắt đầu từ tháng 5, với các đợt cắt giảm tiếp theo dự kiến vào tháng 7 và tháng 8.
Đồng đô la Úc giảm giá giữa những bất ổn thương mại toàn cầu
- Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), theo dõi USD so với rổ sáu loại tiền tệ chính, đang giao dịch thấp hơn gần 102,70 tại thời điểm viết bài. Sự chú ý hiện chuyển sang báo cáo lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, dự kiến công bố sau vào thứ Năm.
- Vào thứ Tư, Tổng thống Trump đã công bố tạm dừng 90 ngày đối với thuế mới cho hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ, giảm xuống còn 10% để tạo điều kiện cho các cuộc đàm phán đang diễn ra. "Tạm dừng 90 ngày là một dấu hiệu khích lệ cho thấy các cuộc đàm phán với hầu hết các quốc gia đã đạt được kết quả tích cực," Mark Hackett của Nationwide cho biết. "Nó cũng mang lại một chút ổn định cần thiết cho một thị trường đang bị rung chuyển bởi sự không chắc chắn."
- Biên bản cuộc họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) cho thấy các nhà hoạch định chính sách gần như đồng thuận rằng nền kinh tế Mỹ đang đối mặt với rủi ro kép của lạm phát gia tăng và tăng trưởng chậm lại, cảnh báo về "các sự đánh đổi khó khăn" phía trước cho Cục Dự trữ Liên bang.
- Các quan chức Fed tiếp tục giảm nhẹ tác động ngay lập tức của việc leo thang căng thẳng thương mại, khẳng định rằng các quyết định chính sách sẽ vẫn dựa trên dữ liệu. Những người tham gia thị trường hiện đang định giá chỉ 40% khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp Fed tháng tới, theo công cụ CME FedWatch.
- Thêm vào bối cảnh thương mại toàn cầu, The Wall Street Journal đã báo cáo rằng Trung Quốc đã thảo luận với người đứng đầu thương mại Liên minh Châu Âu Maros Sefcovic, bày tỏ sẵn sàng tăng cường thương mại, đầu tư và hợp tác công nghiệp với EU.
- Tại Australia, tâm lý người tiêu dùng đã suy yếu đáng kể, với Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng Westpac giảm 6% trong tháng 4 sau khi tăng 4% trong tháng 3—mức giảm đầu tiên kể từ tháng 1.
- Niềm tin doanh nghiệp của Australia cũng đã giảm khi Chỉ số Niềm tin Kinh doanh NAB giảm xuống -3 trong tháng 3 từ mức -2 đã được điều chỉnh, mức thấp nhất kể từ tháng 11. Điều kiện kinh doanh vẫn tương đối ổn định nhưng hơi dưới mức trung bình, cải thiện nhẹ từ 3 lên 4.
Đồng đô la Úc rút lui từ EMA chín ngày gần 0,6150
Cặp AUD/USD đang giao dịch gần 0,6140 vào thứ Năm, với các chỉ báo kỹ thuật trên biểu đồ hàng ngày chỉ ra một xu hướng giảm giá bền vững, khi cặp tiền này đã rút lui khỏi đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày. Thêm vào đó, chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày nằm dưới 50, cho thấy sự củng cố của xu hướng giảm giá.
Sự hỗ trợ ngay lập tức được nhìn thấy ở mức 0,5914—đánh dấu mức thấp nhất kể từ tháng 3 năm 2020, tiếp theo là mức tâm lý 0,5900.
Ở phía tăng, mức kháng cự ban đầu nằm ở đường EMA 9 ngày khoảng 0,6147, tiếp theo là đường EMA 50 ngày ở mức 0,6261. Một sự phục hồi mạnh mẽ hơn có thể được nhìn thấy ở cặp này, kiểm tra mức cao nhất trong bốn tháng là 0,6408.
AUD/USD: Biểu đồ hàng ngày

Đô la Úc GIÁ Hôm nay
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc là yếu nhất so với Đồng Franc Thụy Sĩ.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.26% | 0.16% | -0.60% | 0.16% | 0.44% | 0.22% | -0.50% | |
EUR | 0.26% | 0.18% | -0.35% | 0.40% | 0.67% | 0.44% | -0.27% | |
GBP | -0.16% | -0.18% | -0.51% | 0.22% | 0.48% | 0.25% | -0.56% | |
JPY | 0.60% | 0.35% | 0.51% | 0.74% | 1.03% | 0.76% | 0.21% | |
CAD | -0.16% | -0.40% | -0.22% | -0.74% | 0.27% | 0.05% | -0.78% | |
AUD | -0.44% | -0.67% | -0.48% | -1.03% | -0.27% | -0.23% | -1.03% | |
NZD | -0.22% | -0.44% | -0.25% | -0.76% | -0.05% | 0.23% | -0.81% | |
CHF | 0.50% | 0.27% | 0.56% | -0.21% | 0.78% | 1.03% | 0.81% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Chỉ báo kinh tế
(Trung Quốc) Chỉ số giá tiêu dùng (hàng năm)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), do Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố hàng tháng, đo lường sự thay đổi trong mức giá của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng được mua bởi cư dân. CPI là một chỉ số quan trọng để đo lường lạm phát và sự thay đổi trong xu hướng mua sắm. Số liệu hàng năm so sánh giá trong tháng tham chiếu với cùng tháng năm trước. Nói chung, một số liệu cao được coi là tín hiệu tăng giá đối với đồng nhân dân tệ (CNY), trong khi một số liệu thấp được coi là tín hiệu giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 4 10, 2025 01:30
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: -0.1%
Đồng thuận: 0.1%
Trước đó: -0.7%
Nguồn: National Bureau of Statistics of China
作者:Akhtar Faruqui,文章来源FXStreet,版权归原作者所有,如有侵权请联系本人删除。
风险提示:以上内容仅代表作者或嘉宾的观点,不代表 FOLLOWME 的任何观点及立场,且不代表 FOLLOWME 同意其说法或描述,也不构成任何投资建议。对于访问者根据 FOLLOWME 社区提供的信息所做出的一切行为,除非另有明确的书面承诺文件,否则本社区不承担任何形式的责任。
FOLLOWME 交易社区网址: www.followme.asia
加载失败()